VI- KÝ QUỸ
Điều 360. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc
kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một
ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh
toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch
vụ ngân hàng.
3. Thủ tục gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy
định.
VII- BẢO LÃNH
Điều 361. Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc
người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau
đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về
việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Điều 362. Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải
được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng
chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được
công chứng hoặc chứng thực.
Điều 363. Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể
cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh
bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 364. Thù lao
Bên bảo lãnh được
hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 365. Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người
cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ
trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc
lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên
đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong
số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên
được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện
phần nghĩa vụ của họ đối với mình.
Điều 366. Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo
lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo
lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
2. Bên bảo lãnh
không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có
thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Điều 367. Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh
Khi bên bảo lãnh đã
hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ
đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 368. Miễn việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp
bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được
bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp
có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh.
2. Trong trường hợp
chỉ một người trong số nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn việc
thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
Điều 369. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp đã
đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản
thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Điều 370. Huỷ bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có
thể được huỷ bỏ nếu được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 371. Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được
bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo lãnh
được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo lãnh đã
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả thuận
của các bên.