QUYẾT ĐỊNH 18/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày 18 tháng 7 năm 2007
Ban
hành chương trình bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động
trước
khi đi làm việc ở nước ngoài
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn
cứ Luật Người lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn
cứ Nghị định số 29/2003/ NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
Theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình bồi dưỡng
kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài”.
Điều
2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau mười lăm (15) ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Cục Quản lý lao động ngoài nước, Sở Lao động - Thương binh
và xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chương trình, thời gian bồi dưỡng kiến thức cần thiết
cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định của pháp luật.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài
nước, Giám đốc các doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức, cá
nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
CHƯƠNG TRÌNH
bồi dưỡng kiến thức
cần thiết cho người lao động trước khi
đi làm việc ở nước ngoài
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH
ngày 18 tháng 7 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. MỤC TIÊU
1. Trang bị những hiểu biết cần thiết về
pháp luật Việt Nam, pháp luật cũng như phong tục, tập quán, nếp sống, sinh hoạt
và làm việc của nước tiếp nhận lao động để người lao động nhanh chóng thích
nghi với điều kiện sống và làm việc ở nước ngoài.
2. Người lao động được rèn luyện thói quen
và xây dựng nếp sống, hành vi ứng xử theo pháp luật, tự giác chấp hành pháp
luật, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp; góp phần nâng cao chất lượng
và uy tín của người lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc
tế.
II. NỘI DUNG TỔNG
QUÁT VÀ PHÂN PHỐI THỜI GIAN
Tổng số 74 tiết
(trong đó có 16 tiết thực hành)
Số TT
|
Nội dung
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
Tổng số tiết
|
1
|
Truyền
thống, bản sắc văn hoá cuả dân tộc
|
4
|
|
4
|
2
|
Những
nội dung cơ bản liên quan về pháp luật lao động, hình sự, dân sự, hành chính
của Việt Nam
và của nước tiếp nhận người lao động
|
12
|
|
12
|
3
|
Nội
dung hợp đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu
tư ra nước ngoài với người lao động
|
8
|
|
8
|
4
|
Kỷ
luật lao động, an toàn lao động và vệ sinh lao động
|
8
|
8
|
16
|
5
|
Phong
tục tập quán, văn hoá cuả nước tiếp nhận người lao động
|
4
|
4
|
8
|
6
|
Cách
thức ứng xử trong lao động và đời sống
|
8
|
|
8
|
7
|
Sử
dụng các phương tiện giao thông đi lại, mua bán, sử dụng các dụng cụ, thiết
bị phục vụ sinh hoạt đời sống hàng ngày
|
4
|
4
|
8
|
8
|
Những
vấn đề cần chủ động phòng ngừa trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài
|
6
|
|
6
|
9
|
ôn
tập và kiểm tra cuối khoá
|
4
|
|
4
|
|
Tổng số
|
58
|
16
|
74
|
III. NỘI DUNG CHI
TIẾT
1- Truyền thống,
bản sắc văn hoá của dân tộc:
a) Nhiệm vụ giữ gìn, phát huy truyền thống
yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái, lòng tự hào, tự tôn dân tộc và bản sắc
văn hoá dân tộc khi sống và làm việc ở nước ngoài;
b) Trách nhiệm công dân của người lao động
khi ra làm việc ở nước ngoài.
2- Những nội dung
cơ bản liên quan về pháp luật lao động, hình sự, dân sự, hành chính của Việt Nam và của nước
tiếp nhận người lao động:
a) Hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài, lợi ích của hoạt động này đối với bản thân, gia đình người lao
động và đối với xã hội;
b) Pháp luật của Việt Nam: những quy định
liên quan đến việc người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong Bộ Luật Lao
động; Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và
các văn bản hướng dẫn; Bộ Luật Dân sự; Bộ Luật Hình sự ; các quy định về xuất
nhập cảnh;
c) Luật của nước tiếp nhận lao động: các
quy định về nhập cư; quy định về xuất nhập cảnh; Luật lao động; các chế độ bảo
hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn…); các chế độ bồi thường
cho lao động nước ngoài; Luật hình sự;
d) Nghĩa vụ chấp hành, tuân thủ pháp luật
Việt Nam
và nước tiếp nhận lao động của người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
đ) Những quy định về việc xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật.
3- Nội dung hợp
đồng ký giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước
ngoài với người lao động:
a) Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài (doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước
ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với người lao động);
b) Hợp đồng lao động (người sử dụng lao
động ký với người lao động);
c) Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên trong việc thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng.
4- Kỷ luật lao
động, an toàn lao động và vệ sinh lao động:
a) Nội quy lao động tại nơi làm việc;
b) Hướng dẫn các quy định, nội quy về an
toàn lao động và vệ sinh lao động;
c) Trang thiết bị bảo hộ cá nhân và cách sử
dụng;
d) Các dạng tai nạn lao động tại nơi làm
việc; các loại bệnh nghề nghiệp và cách phòng ngừa;
đ) Những vi phạm nội quy, kỷ luật, an toàn,
vệ sinh lao động mà người lao động Việt Nam hay mắc phải và cách phòng
tránh.
5- Phong tục tập
quán, văn hoá của nước tiếp nhận người lao động:
a) Giới thiệu về đất nước, con người, vị
trí địa lý tự nhiên, dân số, danh lam thắng cảnh;
b) Tôn giáo, phong tục tập quán đặc trưng;
c) Văn hoá, nghệ thuật truyền thống, nếp
sống, thói quen sinh hoạt của người bản địa, kinh nghiệm giao tiếp;
d)
Những chuẩn mực đạo đức;
đ) Văn hoá ứng xử xã hội;
e) Những điểm cần lưu ý về tôn giáo, phong
tục tập quán, văn hoá của nước tiếp nhận lao động.
6- Cách thức ứng xử
trong lao động và đời sống:
a) Trong lao động:
- Cách ứng xử và trình tự giải quyết những
vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động với chủ sử dụng lao động; với đại diện
công ty môi giới, đại diện doanh nghiệp dịch vụ đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài hoặc người được doanh nghiệp
uỷ quyền;
- Cách ứng xử với người lao động cùng làm
việc trong nhà máy (người lao động Việt Nam, người lao động các nước khác
và nước sở tại).
b) Trong đời sống:
- Chấp hành những nội quy, quy định tại nơi
công cộng, nơi ở;
- Các hành vi xâm hại trật tự xã hội bị
nghiêm cấm: tệ nạn cờ bạc, uống rượu, đánh nhau, chửi nhau, tàng trữ và phân
tán các ấn phẩm đồi trụy;
- Cách ứng xử và trình tự giải quyết những
vấn đề phát sinh khi các điều kiện ăn ở và sinh hoạt của người lao động không
được đảm bảo;
- Những điều cấm kỵ: nấu rượu, bắt và giết
động vật như chó, mèo, chim.
c) Những sai phạm trong ứng xử mà người lao
động Việt Nam
hay mắc phải và cách khắc phục.
7- Sử dụng các
phương tiện giao thông đi lại, mua bán, dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt đời
sống hàng ngày:
a) Hướng dẫn các thủ tục xuất cảnh tại Việt
Nam
và nhập cảnh tại nước đến lao động;
b) Hướng dẫn chuẩn bị tư trang, hành lý
mang theo;
c) Hướng dẫn sử dụng các phương tiện giao
thông, như: máy bay, tàu hoả, xe buýt, taxi, tàu điện ngầm;
d) Những việc cần biết và thực hiện ngay
khi đến doanh nghiệp (nhận nơi ở, các trang thiết bị được cung cấp tại nơi ở;
cách sử dụng các dụng cụ, thiết bị phục vụ sinh hoạt hàng ngày như bếp ga, lò
vi sóng, tủ lạnh, máy điều hoà nhiệt độ, máy hút bụi, điện thoại);
đ) Sử dụng tiền bản địa trong giao dịch
hàng ngày và dịch vụ chuyển tiền về nước; hệ thống thương mại của nước sở tại
và cách mua bán tại các siêu thị, chợ;
e) Cung cấp và hướng dẫn số điện thoại, địa
chỉ cần liên hệ của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đại diện quản lý
của doanh nghiệp, cảnh sát, cứu hoả, đường dây nóng của các cơ quan chức năng
có liên quan của nước tiếp nhận lao động,… để người lao động có thể sử dụng khi
cần thiết;
f) Những tồn tại của người lao động Việt Nam trong lĩnh
vực này và cách khắc phục.
8- Những vấn đề cần
chủ động phòng ngừa trong thời gian sống và làm việc ở nước ngoài:
a) Phòng cháy, chữa cháy; tai nạn giao
thông; dịch bệnh;
b) Cách phòng tránh các thảm hoạ thiên tai,
như: bão lụt, động đất, sóng thần;
c) Xâm hại tình dục và cách phòng chống;
d) Phòng tránh ma tuý, mại dâm, HIV, AIDS;
đ) Những thủ đoạn lừa đảo, trộm cướp, bạo
lực, lôi kéo bỏ hợp đồng trốn ra ngoài làm ăn phi pháp và những việc cần làm
khi có vụ việc xảy ra.
IV. HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN
1- Giáo viên làm
nhiệm vụ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Có kinh nghiệm và hiểu biết trong lĩnh
vực hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài;
b) Am hiểu pháp luật Việt Nam và pháp luật cũng như phong tục, tập quán
của nước mà người lao động Việt Nam
sẽ đến làm việc;
c) Đã qua lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn
và sư phạm do Cục Quản lý lao động ngoài nước tổ chức.
2- Cơ sở vật chất để tổ chức bồi dưỡng kiến
thức cần thiết cho người lao động phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Có đủ phòng học và trang thiết bị, đồ
dùng giảng dạy cần thiết;
- Có đủ chỗ ăn, ở, sinh hoạt, học tập nội
trú cho 100 học viên trở lên.
3- Tài liệu bồi
dưỡng kiến thức cần thiết:
a) Tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết
cho người lao động phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Phần III của Chương
trình này.
b) Cục Quản lý lao động ngoài nước biên
soạn và ban hành tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm nội dung quy định
tại các điểm 1, 2, 5, 6, 7 và 8; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước,
tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài biên soạn nội dung quy định tại các điểm 3 và 4 Phần III của Chương trình
này.
c) Chương trình và tài liệu đối với chuyên
gia thực hiện theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành.
d) Chương trình và tài liệu đối với sỹ
quan, thủy thủ làm việc trên tàu vận tải biển thực hiện theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải.
đ) Tài liệu bồi dưỡng kiến thức cần thiết
phải được in rõ ràng và cung cấp đầy đủ cho học viên.
4- Trách nhiệm thực
hiện:
Giám đốc các doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện Chương trình này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời hướng dẫn giải quyết./.