HÔNG TƯ LIÊN TỊCH 17/2007/TTLT-BLĐTBXH-NHNNVN
ngày 04 tháng 9 năm 2007
Quy định việc quản lý và sử dụng tiền ký
quỹ của doanh nghiệp và tiền ký quỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người
lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội – Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
quy định cụ thể việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp và tiền ký
quỹ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc ký quỹ, quản lý và sử dụng
tiền ký quỹ của doanh nghiệp và của người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 8 và Doanh nghiệp đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề quy
định tại Điều 34 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp);
b) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp dịch vụ (sau đây gọi là người lao động);
c) Ngân hàng thương mại nhận ký quỹ.
3. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ
bằng đồng Việt Nam
theo
mức quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ; người lao động thoả thuận với
doanh nghiệp dịch vụ thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam theo quy định tại Điều
23 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và hướng
dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội. Việc ký quỹ của doanh nghiệp và
người lao động thực hiện tại ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam, nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính.
4. Lãi suất tiền gửi ký quỹ
a) Doanh nghiệp ký quỹ được ngân hàng thương mại nhận
ký quỹ trả lãi tiền gửi ký quỹ theo mức lãi suất do hai bên thoả thuận phù hợp
với mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn tương ứng với thời hạn ký quỹ; trường hợp
doanh nghiệp rút tiền ký quỹ và tất toán tài khoản tiền gửi ký quỹ trước thời
hạn thì áp dụng theo mức lãi suất có kỳ hạn tương ứng với thời hạn ký quỹ thực
tế;
b) Người lao động trực tiếp hoặc thông qua doanh
nghiệp dịch vụ nộp tiền ký quỹ vào tài khoản riêng do doanh nghiệp mở tại ngân
hàng thương mại để giữ tiền ký quỹ của người lao động được ngân hàng thương mại
nhận ký quỹ trả lãi tiền gửi ký quỹ theo mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn tương
ứng với thời hạn ký quỹ; trường hợp người lao động rút tiền ký quỹ và tất toán
tài khoản tiền gửi ký quỹ trước thời hạn thì áp dụng theo mức lãi suất tiền gửi
có kỳ hạn tương ứng với thời hạn ký quỹ thực tế.
II- TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP
1. Thực hiện ký quỹ
a) Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép và đảm bảo hoạt động đưa lao động Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài hoặc đảm bảo thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
b) Doanh nghiệp gửi ngân hàng giấy đề nghị mở tài
khoản tiền ký quỹ (mẫu Phụ lục
01);
c) Ngân hàng và doanh nghiệp ký kết hợp đồng ký quỹ
phù hợp với quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan, trong đó có
các nội dung: tên, địa chỉ của doanh nghiệp và ngân hàng; số tiền ký quỹ; lãi
suất tiền gửi ký quỹ; mở và sử dụng tài khoản ký quỹ; rút tiền ký quỹ; hoàn trả
tiền ký quỹ; trách nhiệm của các bên và các thoả thuận khác;
d) Ngân hàng hạch toán số tiền doanh nghiệp ký quỹ vào
tài khoản "Tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam" theo tài khoản cấp III “Bảo đảm các thanh toán khác”, hạch
toán chi tiết theo từng khách hàng là doanh nghiệp và xác nhận việc doanh nghiệp
ký quỹ tại ngân hàng (mẫu Phụ lục
02);
đ) Doanh nghiệp nộp giấy xác nhận ký quỹ cho Cục Quản
lý lao động ngoài nước hoặc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (đối với Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian
dưới 90 ngày).
2. Sử dụng tiền ký quỹ
Trường hợp phải đưa người lao động đang làm việc ở
nước ngoài về nước theo chỉ đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người
lao động bị chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bị bệnh nghề nghiệp, bị
xâm hại tính mạng hoặc thu nhập và điều kiện làm việc, ăn, ở của người lao động
không được đảm bảo nhưng doanh nghiệp không thực hiện thì Cục trưởng Cục Quản
lý lao động ngoài nước hoặc Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (đối với Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian
dưới 90 ngày) sử dụng tiền ký quỹ của doanh nghiệp để thanh toán các chi phí
đưa người lao động về nước.
3. Thủ tục, hồ sơ rút tiền ký quỹ
Cục trưởng Quản lý lao động ngoài nước hoặc Giám đốc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (đối
với Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực
tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày) có văn bản yêu cầu ngân hàng
cho rút tiền ký quỹ hoặc trích tài khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp để sử
dụng cho các nội dung quy định tại khoản 2, mục này.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày rút tiền ký quỹ, doanh
nghiệp phải nộp bổ sung cho đủ mức ký quỹ quy định. Nếu doanh nghiệp không thực
hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (đối
với Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực
tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày) để có biện pháp xử lý theo quy
định của pháp luật.
4. Tất toán tài khoản ký quỹ
a) Ngân hàng hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài
khoản cho doanh nghiệp dịch vụ trong các trường hợp sau:
- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản trả lời
doanh nghiệp không đủ điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản trả lời
doanh nghiệp không đủ điều kiện để được cấp đổi giấy phép hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài và xác nhận doanh nghiệp đã thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo hợp đồng đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài, đóng góp đầy đủ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định
của pháp luật;
- Cục Quản lý lao động ngoài nước có văn bản xác nhận
việc doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với người lao động theo hợp đồng đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đóng góp đầy đủ Quỹ hỗ trợ việc làm
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
b) Ngân hàng hoàn trả tiền ký quỹ và tất toán tài
khoản cho doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề khi Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc Sở Lao
động-Thương binh và Xã hội (đối
với Hợp đồng có thời gian dưới 90 ngày) có văn bản xác nhận việc doanh nghiệp
đã hoàn thành hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và thanh lý
hợp đồng ký kết với người lao động.
III- TIỀN KÝ QUỸ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Thực hiện ký quỹ
a) Tiền ký quỹ của người lao động phải được ghi rõ
trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và chỉ được thực
hiện sau khi người lao động ký hợp đồng này với doanh nghiệp và được phía nước
ngoài chấp nhận vào làm việc hoặc cấp visa;
b) Thời hạn ký quỹ của người lao động tương ứng với
thời hạn hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký kết giữa doanh
nghiệp và người lao động;
c) Người lao động trực tiếp hoặc thông qua doanh
nghiệp dịch vụ nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tiền ký quỹ được doanh nghiệp mở
tại ngân hàng. Trường hợp người lao động nộp tiền ký quỹ thông qua doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải cấp biên lai thu tiền cho người lao động và chậm nhất
là 15 ngày kể từ khi nhận tiền ký quỹ của người lao động, doanh nghiệp phải nộp
toàn bộ số thu tiền ký quỹ vào tài khoản mở tại ngân hàng;
d) Ngân hàng hạch toán tiền ký quỹ của người lao động vào
tài khoản "Tiền ký quỹ bằng đồng Việt Nam" theo tài khoản cấp III “Bảo đảm các thanh toán khác” và hạch toán chi tiết theo từng khách
hàng là doanh nghiệp. Doanh nghiệp dịch vụ có trách nhiệm hạch toán, theo dõi
và quản lý tiền ký quỹ của từng người lao động.
2. Sử dụng tiền ký quỹ
Trường hợp người lao động vi phạm hợp đồng đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp có quyền yêu cầu ngân hàng trích
tài khoản tiền ký quỹ của người lao động để bù đắp thiệt hại phát sinh do lỗi
của người lao động gây ra cho doanh nghiệp. Trong trường hợp này doanh nghiệp
phải xuất trình văn bản hoà giải thành với người lao động hoặc phán quyết đã có
hiệu lực thi hành của Toà án. Số tiền ký quỹ còn thừa (nếu có) phải trả lại cho người lao
động, nếu tiền ký quỹ không đủ thì người lao động phải nộp bổ sung.
3. Hoàn trả tiền ký quỹ
Ngân hàng hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động sau khi
trừ số tiền đã thanh toán theo quy định tại khoản 2, Mục này (nếu có) trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp và người lao động thanh lý hợp đồng
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (người
lao động hoàn thành hợp đồng hoặc về nước trước hạn);
b) Doanh nghiệp đơn phương thanh lý hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 27
của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
c) Doanh nghiệp bị giải thể hoặc bị phá sản;
d) Người lao động không đi làm việc ở nước ngoài sau
khi đã nộp tiền ký quỹ;
e) Doanh nghiệp không đưa được người lao động đi làm
việc ở nước ngoài sau khi người lao động đã nộp tiền ký quỹ.
4. Thủ tục, hồ sơ hoàn trả tiền ký
quỹ
a) Đối với trường hợp nêu tại các điểm a, d và e,
khoản 3, Mục này: Doanh nghiệp có giấy đề nghị rút tiền ký quỹ kèm theo biên
bản thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với người lao
động, trong đó ghi rõ số tiền ký quỹ hoàn trả cho người lao động. Trong trường
hợp này doanh nghiệp có thể uỷ quyền cho người lao động trực tiếp rút tiền ký
quỹ tại ngân hàng;
b) Đối với trường hợp nêu tại điểm b, khoản 3, Mục
này: Doanh nghiệp có giấy đề nghị rút tiền ký quỹ kèm theo giấy đề nghị của
người lao động hoặc người được người lao động uỷ quyền về việc hoàn trả tiền ký
quỹ của người lao động;
c) Đối với trường hợp nêu tại điểm c, khoản 3, Mục
này: Doanh nghiệp có giấy đề nghị rút tiền ký quỹ kèm theo văn bản xác nhận của
Cục Quản lý lao động ngoài nước về việc doanh nghiệp bị giải thể hoặc bị phá
sản để chuyển cho doanh nghiệp khác hoặc chuyển cho Cục Quản lý lao động ngoài
nước giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo quy định tại
khoản 3, Điều 25 và khoản 3, Điều 26 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
IV- TRÁCH NHIỆM CỦA NGÂN HÀNG, DOANH
NGHIỆP VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Trách nhiệm của ngân hàng nhận ký
quỹ
a) Thực hiện và hướng dẫn doanh nghiệp mở, sử dụng và
quản lý tài khoản ký quỹ đúng quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên
quan;
b) Trả lãi cho số dư tiền ký quỹ của doanh nghiệp và
người lao động theo quy định tại khoản 4, Mục I, Thông tư này.
2. Trách nhiệm của doanh nghiệp
a) Báo cáo tình hình tiền ký quỹ của người lao động
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không được sử dụng sai mục đích tiền ký quỹ theo
quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.
3. Trách nhiệm của Cục Quản lý lao
động ngoài nước
a) Hướng dẫn doanh nghiệp và người lao động thực hiện
việc ký quỹ theo đúng quy định của Thông tư này và pháp luật liên quan;
b) Phối hợp với ngân hàng thực hiện hoàn trả và tất
toán tài khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 mục II Thông tư này;
c) Kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị xử lý hành vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ
của doanh nghiệp và người lao động.
4. Trách nhiệm của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội
a) Hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện việc ký quỹ theo
đúng quy định của Thông tư này và pháp luật liên quan;
b) Kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền
hoặc đề nghị xử lý hành vi vi phạm trong việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ của
doanh nghiệp;
c) Phối hợp với Cục Quản lý lao động ngoài nước, các
Ban quản lý lao động hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và ngân hàng
trong việc sử dụng và tất toán tài khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo quy
định tại Thông tư này và pháp luật liên quan.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo, bãi bỏ Thông tư số 02/2004/TT-NHNN ngày 19/05/2004 của Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn việc ký quỹ tại ngân hàng đối với doanh nghiệp hoạt
động xuất khẩu lao động.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
phản ánh về liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam để nghiên cứu giải quyết./.