THÔNG TƯ LIÊN TỊCH SỐ 16/2007/TTLT- BLĐTBXH-BTC
ngày 04 tháng 9 năm 2007
Quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Căn cứ Điều 20 và Điều 21 của Luật Người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm
2006, Liên tịch Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính quy định và hướng
dẫn về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định và hướng dẫn mức trần
tiền môi giới, việc quản lý và sử dụng tiền môi giới; mức trần tiền dịch vụ và
cách thức thu nộp tiền dịch vụ trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
a) Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Luật Người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp);
b) Người lao động đi làm việc ở nước
ngoài thông qua doanh nghiệp dịch vụ (sau đây gọi tắt là người lao động).
3. Doanh nghiệp chỉ được thu tiền môi
giới và tiền dịch vụ sau khi ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài với người lao động và người lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào
làm việc hoặc cấp visa.
II- TIỀN MÔI GIỚI
1. Tiền môi giới
là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho bên môi giới để ký kết và thực hiện
hợp đồng cung ứng lao động. Người lao động có trách nhiệm hoàn trả cho doanh
nghiệp một phần hoặc toàn bộ tiền môi giới theo quy định của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội.
Tiền môi giới
không áp dụng đối với trường hợp người lao động đã hoàn thành hợp đồng ký với
doanh nghiệp và được chủ sử dụng lao động gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới.
Các doanh nghiệp không được thu tiền môi
giới của người lao động đối với những thị trường, những hợp đồng mà bên đối tác
nước ngoài không có yêu cầu về tiền môi giới.
2. Mức tiền môi giới.
a) Mức trần tiền môi
giới cho các thị trường không vượt quá một tháng lương/ người lao động cho một năm
hợp đồng. Trường hợp do yêu cầu của thị trường đòi hỏi mức tiền môi giới cao hơn
mức trần quy định thì doanh nghiệp báo cáo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
quyết định cụ thể mức tiền môi giới cho phù hợp sau khi trao đổi thống nhất với
Bộ Tài chính;
b) Doanh nghiệp đàm phán,
quyết định mức tiền môi giới phù hợp với từng hợp đồng nhưng không vượt quá mức
quy định tại điểm (a), khoản này;
c) Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội quy định cụ thể mức tiền môi giới người lao động hoàn trả cho
doanh nghiệp phù hợp với từng thị trường;
d) Tiền lương (tính theo tháng) để làm căn cứ xác định mức tiền môi giới là tiền
lương cơ bản theo hợp đồng không bao gồm: tiền làm thêm giờ, tiền thưởng và các
khoản trợ cấp khác. Riêng đối với sĩ quan, thuyền viên tàu vận tải biển, tiền lương
theo hợp đồng (tính theo tháng) để làm căn cứ xác định mức tiền môi giới là tiền
lương bao gồm tiền lương cơ bản và tiền lương phép.
3. Loại tiền
thu nộp và tỷ giá áp dụng
Doanh nghiệp
thu tiền môi giới do người lao động đóng góp (hoàn trả) bằng đồng Việt Nam.
Tỷ giá áp dụng:
Nếu tiền môi giới được tính trên cơ sở đồng đô la Mỹ thì áp dụng tỷ giá giao dịch
bình quân của đồng đô la Mỹ so với đồng Việt Nam trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu nộp. Nếu tiền
môi giới được tính trên cơ sở các loại ngoại tệ khác thì áp dụng tỷ giá tính chéo
giữa đồng đô la Mỹ so với ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo
tại thời điểm thu nộp.
4. Quản lý và sử
dụng tiền môi giới
a) Tiền môi giới
phải được thể hiện trong hợp đồng cung ứng lao động hoặc hợp đồng riêng về tiền
môi giới được ký giữa doanh nghiệp và bên môi giới;
b) Tiền môi giới
phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng được hưởng. Nếu lợi dụng quy định
về tiền môi giới để thu, chi sai mục đích, không đúng đối tượng, trục lợi thì
người ra quyết định thu, chi phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;
c) Phần tiền môi
giới mà người lao động hoàn trả, nếu có, phải được ghi rõ trong hợp đồng đưa người
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Doanh nghiệp thu một lần tiền môi giới của
người lao động trước khi người lao động xuất cảnh ra nước ngoài làm việc. Khi
thu tiền môi giới của người lao động, doanh nghiệp phải cấp biên lai thu tiền
cho người lao động. Khoản tiền môi giới mà người lao động hoàn trả không tính vào
doanh thu của doanh nghiệp và doanh nghiệp không phải nộp thuế;
d) Phần tiền môi
giới mà doanh nghiệp chi (nếu có) được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính
thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Hoàn trả tiền
môi giới
Trường hợp người
lao động phải về nước trước thời hạn vì lý do bất khả kháng (thiên tai, chiến
tranh, doanh nghiệp bị phá sản) hoặc không phải do lỗi của người lao động thì
doanh nghiệp có trách nhiệm yêu cầu bên môi giới hoàn trả lại cho người lao động
một phần tiền môi giới người lao động đã nộp theo nguyên tắc: người lao động làm
việc chưa đủ 50% thời gian theo hợp đồng thì được nhận lại 50% tiền môi giới đã
nộp. Người lao động đã làm việc từ 50% thời gian theo hợp đồng trở lên thì không
được nhận lại tiền môi giới.
Trường hợp không
thể đòi được của bên môi giới thì doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cho người
lao động theo nguyên tắc trên và được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thu
nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
III- TIỀN DỊCH VỤ
1. Tiền dịch vụ là khoản chi phí mà người
lao động phải trả cho doanh nghiệp để thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài.
Tiền dịch vụ không
áp dụng đối với trường hợp người lao động đã hoàn thành hợp đồng ký với doanh
nghiệp (kể cả thời gian gia hạn theo hợp đồng) và
được chủ sử dụng lao động gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới.
2. Mức tiền dịch vụ
a) Mức trần tiền dịch vụ: Người lao động
nộp tiền dịch vụ cho doanh nghiệp không quá một tháng tiền lương (hoặc tiền trợ
cấp tu nghiệp) theo hợp đồng cho một năm làm việc; riêng sỹ quan và thuyền viên
làm việc trên tàu vận tải biển không quá một tháng rưỡi tiền lương theo hợp đồng
cho một năm làm việc. Tổng mức tiền dịch vụ tối đa không quá ba tháng lương
theo hợp đồng/người/hợp đồng;
b) Mức tiền dịch vụ phải được ghi rõ
trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký kết giữa doanh
nghiệp và người lao động;
c) Tiền lương theo hợp đồng (tính theo
tháng) để làm căn cứ xác định mức tiền dịch vụ là tiền lương cơ bản không bao gồm:
tiền làm thêm giờ, tiền thưởng và các khoản trợ cấp khác. Riêng đối với sĩ
quan, thuyền viên tàu vận tải biển, tiền lương theo hợp đồng (tính theo tháng) để
làm căn cứ xác định mức tiền dịch vụ là tiền lương bao gồm lương cơ bản và lương
phép.
3. Cách thức thu nộp và hoàn trả tiền dịch
vụ
a) Doanh nghiệp thoả thuận với người
lao động để thu tiền dịch vụ một lần trước khi người lao động xuất cảnh hoặc
thu nhiều lần trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Trường hợp người lao động phải về nước
trước thời hạn vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do lỗi của người lao động
thì doanh nghiệp chỉ được thu tiền dịch vụ theo thời gian (số tháng) thực tế người
lao động làm việc ở nước ngoài;
c) Trường hợp người lao động vi phạm hợp
đồng hoặc vi phạm pháp luật nước đến làm việc mà phải về nước trước hạn hoặc tự
ý bỏ hợp đồng ở lại bất hợp pháp thì doanh nghiệp được thu tiền dịch vụ của người
lao động theo thời hạn hợp đồng đã ký.
4. Loại tiền thu nộp và tỷ giá áp dụng
a) Trường hợp
doanh nghiệp thoả thuận với người lao động thu tiền dịch vụ một lần trước khi
người lao động xuất cảnh thì thực hiện bằng đồng Việt Nam.
Tỷ giá áp dụng:
nếu tiền dịch vụ được tính trên cơ sở đồng đô la Mỹ thì áp dụng tỷ giá giao dịch
bình quân của đồng đô la Mỹ so với đồng Việt Nam trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu nộp. Nếu tiền
dịch vụ được tính trên cơ sở các loại ngoại tệ khác thì áp dụng tỷ giá tính chéo
giữa đồng đô la Mỹ so với ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo
tại thời điểm thu nộp;
b) Trường hợp doanh nghiệp thoả thuận với
người lao động thu tiền dịch vụ nhiều lần trong quá trình thực hiện hợp đồng thì
doanh nghiệp thu tiền dịch vụ bằng đồng tiền mà người lao động được trả lương. Nếu
thu một phần tiền dịch vụ trước khi người lao động xuất cảnh thì thực hiện bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá nêu trên.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi
bỏ các Thông tư liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội số
107/2003/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07/11/2003 hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính đối
với người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài và số 59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/6/2006 hướng dẫn về phí môi
giới trong xuất khẩu lao động.
Riêng đối với các hợp đồng cung ứng lao động đã đăng ký tại Cục Quản lý lao
động ngoài nước (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thì tiền dịch vụ thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
107/2003/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07/11/2003 và tiền môi giới thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 59/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 26/6/2006.
2. Các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện của các doanh nghiệp do mình quản
lý.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về liên tịch
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.