THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH SỐ 32/2013/BLĐTBXH-BNG
ngày 06 tháng 12 năm 2013
Hướng
dẫn trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 điều 35 của
Nghị định
số 95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ
Căn cứ Nghị định số
106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số
58/2013/NĐ-CP ngày 11/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Căn cứ Nghị định số
95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư hướng
dẫn về trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm
quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số
95/2013/NĐ-CP ngày 22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về trình tự,
thủ tục xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày
22/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao
động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng (sau đây gọi là Nghị định số 95/2013/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng có một trong các hành vi sau đây:
a) Ở lại nước ngoài trái phép sau
khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú;
b) Bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc
theo hợp đồng;
c) Sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận
lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 3. Lập biên
bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại
diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền được thực hiện
chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài), công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ
được giao lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại
Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP khi có
một trong các căn cứ sau đây:
a) Trực tiếp phát hiện hành vi vi
phạm khi đang thi hành công vụ;
b) Nhận được văn bản thông báo của
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước sở tại về hành vi vi phạm của người lao
động;
c) Nhận được văn bản thông báo của
người sử dụng lao động ở nước ngoài về hành vi vi phạm của người lao động. Nội
dung văn bản thông báo phải được kiểm tra, xác minh tính chính xác trước khi
lập biên bản.
2. Việc lập biên bản vi phạm hành
chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 58 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính.
3. Biên bản vi phạm hành chính lập
xong phải giao cho người vi phạm và phải được chuyển ngay đến người có thẩm
quyền để xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại
Điều 4 của Thông tư này:
a) Biên bản do công chức, viên chức
trong Ủy ban nhân dân các cấp nơi người vi phạm cư trú trước khi đi làm việc ở
nước ngoài đang thi hành công vụ lập thì gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b) Biên bản do công chức, viên chức
ngành Lao động - Thương binh Xã hội đang thi hành công vụ lập thì gửi cho Cục
trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước;
c) Biên bản do Thanh tra viên Lao
động - Thương binh và Xã hội lập thì gửi cho Chánh Thanh tra Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
d) Biên bản do viên chức ngoại giao,
viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài lập thì gửi cho Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
Điều 4. Ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày lập biên bản vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c
Khoản 2 Điều 35 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính. Trường hợp người vi phạm không có yêu cầu giải trình trong
thời hạn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 61 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính.
2. Đối với vụ việc đặc biệt nghiêm
trọng, có nhiều tình tiết phức tạp mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu
thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được gia
hạn không quá 30 ngày theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
Điều 5. Gửi quyết
định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính phải được gửi cho người bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người bị xử phạt cư trú trước khi đi làm việc ở nước
ngoài để thi hành và gửi cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi người bị xử phạt cư trú trước khi đi làm việc ở
nước ngoài trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính để theo dõi.
Trường hợp Người đứng đầu Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài ra quyết định xử phạt thì trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định, quyết định xử phạt phải gửi về Cục Quản lý
lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) để chuyển cho các cơ
quan nói trên.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi
phạm hành chính không thể giao trực tiếp cho người vi phạm do không xác định
được nơi ở, nơi làm việc của người bị xử phạt thì quyết định xử phạt vi phạm
hành chính được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người
bị xử phạt trước khi đi làm việc ở nước ngoài, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài nơi đã ra quyết định xử phạt và được gửi cho gia đình người bị xử phạt
hoặc người bảo lãnh (nếu có).
Điều 6. Thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Người bị xử phạt vi phạm hành
chính có thể nộp tiền phạt tại cơ quan thu tiền phạt ở Việt Nam hoặc tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài theo quy định tại Điều 41 của Nghị định số 95/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp quyết định xử phạt vi
phạm hành chính áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cấm đi làm việc ở nước
ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp xã nơi người bị xử phạt cư trú không được
xác nhận hồ sơ cho người đó để đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn đã ghi
tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 7. Cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp người bị xử phạt không
tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn quy
định, thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi quyết định xử
phạt vi phạm hành chính cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi người bị xử phạt cư trú trước khi đi làm việc ở nước ngoài để ra
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp Người đứng đầu Cơ quan
đại diện Việt Nam
ở nước ngoài ra quyết định xử phạt thì việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm
hành chính về trong nước được thực hiện thông qua Cục Quản lý lao động ngoài
nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2014.
2. Định kỳ 06 tháng, cơ quan có thẩm
quyền báo cáo kết quả xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư này
như sau:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài báo cáo Bộ Ngoại giao và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả lập
biên bản vi phạm hành chính tại địa bàn và kết quả xử lý vi phạm hành chính do
Người đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính;
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội kết quả xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
c) Cục Quản lý lao động ngoài nước
báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả xử lý vi phạm hành chính do
Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính;
d) Thanh tra Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết quả xử lý vi
phạm hành chính do Chánh Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cục Quản lý lao động ngoài nước
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này; tổng hợp, báo cáo
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình và kết quả xử lý vi phạm hành
chính đối với những người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư
này; định kỳ thông tin danh sách người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 của
Thông tư này trên trang thông tin điện tử của Cục Quản lý lao động ngoài nước
và thông báo cho các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện các
nội dung quy định tại Thông tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị kịp thời báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để
chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao nghiên cứu và có hướng dẫn bổ sung kịp
thời./.